Trương Nghệ Mưu (sinh năm 1950 hoặc 1951) là đạo diễn phim Trung Quốc. Trương Nghệ Mưu còn là tổng đạo diễn chương trình khai mạc và bế mạc của Thế vận hội Mùa hè 2008 và Paralympic Bắc Kinh 2008]
Tiểu sử
Cha của ông đã từng tốt nghiệp Trường Quân sự Hoàng Phố và bị liệt vào thành phần phản cách mạng trong Cách mạng văn hóa. Vì thế mà gia đình ông bị mọi người xa lánh.
Say mê với nghệ thuật nhiếp ảnh, năm 1974 ông mua chiếc chiếc máy ảnh đầu tiên. Sau đó nhiều tấm ảnh của ông được đăng báo địa phương. Năm 1979 ông theo học Học viện điện ảnh Bắc Kinh khi 29 tuổi, quá 7 tuổi cho phép.
Ông đã gặp bộ trưởng bộ văn hóa Hoàng Chấn đề nghị xem xét hồ sơ cũng như tác phẩm của mình và được chấp thuận. Ông theo học tại đây đến năm 1982 chuyên ngành điện ảnh quay phim. Ông tốt nghiệp cùng khóa với Trần Khải Ca.
Danh sách phim
Đạo diễn
Chuyện tình cây táo gai (山楂树之恋 2010)
Tam thương phách án kinh kỳ (三枪拍案惊奇 2009)
Hoàng kim giáp (满城尽带黄金甲 2006)
Đơn thân độc mã ngàn dặm (千里走单骑 2005)
Thập diện mai phục (十面埋伏 2004)
Anh hùng (英雄 2002)
Thời gian hạnh phúc (幸福时光 2000)
Đường về nhà (我的父亲母亲 1999)
Không thiếu một em (一个都不能少 1998)
Có lời thì nói (有話好好說 1997)
Lumière and Company (1995)
Hội Tam Hoàng Thượng Hải (搖呀搖﹐搖到外婆橋 1995)
Phải sống (活着 1994)
Thu Cúc đi kiện (秋菊打官司 1992)
Đèn lồng đỏ treo cao (大紅燈籠高高掛 1991)
Cúc Đậu (菊豆 1990)
Codename Cougar (代号美洲豹 1988)
Cao lương đỏ (紅高梁 1987)
Diễn viên
Lão tỉnh (老井 1986)
Cao lương đỏ (紅高梁 1987)
Cổ kim đại chiến Tần dũng tình (古今大战秦俑情 1989)
Có lời thì nói (有話好好說 1997)
Source: wikipedia |
|