Tên Diễn Viên
VietSingle - Tìm Bạn Chat - Trò Chuyện Hát Karaoke Xem Video Nhạc Music Nấu Ăn Truyện & Thơ Từ Điển
Mục Lục
Phim Lẽ Video
Phim Bộ Video
Hài Kịch Video
Phóng Sự Video
Game Show Việt
Nhạc Music Video
Nhạc Thiếu Nhi Video
Truyện Cổ Tích
Nhạc Tân Cổ Video
Cải Lương Video
Phỏng Vấn Video
Nấu Ăn Video
Tiểu Sử Diễn Viên
Hình Ảnh Diễn Viên
Tin Tức Diễn Viên
Tiểu Sử Diễn Viên » Diễn Viên Nhật Bản » Tiểu Sử Ayaki Nao
    Cô thi vào trường âm nhạc Takarazuka năm 1988. Năm 1990, Saeko tốt nghiệp khóa 76. Cô lấy nghệ danh là Ayaki Nao (được viết là  彩輝 直, về sau mới được ĐỔI CÁCH VIẾT thành 彩輝 なお). Biệt danh của cô được lấy từ tên thật là Saeko hoặc Saechan. Với chiều cao 1m70, cô trở thành một otokoyaku (diễn viên đóng vai nam). Cô bắt đầu sự nghiệp Takarazuka từ năm 1990, trở thành Top star năm 2004 và retired năm 2005, hiện tại cô vẫn tiếp tục diễn xuất trong các vở kịch thông thường và 1 số phim.
    1990 Giai Đoạn TAKARAZUKA
    Năm 1990, Saechan cùng các bạn học của mình được debut trong vở nhạc kịch "The Rose of Versailles: Fersen anh Marie Antoinnette" của Hanagumi (FLOWER TROUPE). Sau đó cô được phân công vào MOON TROUPE (Tsukigumi). Tại đây cô diễn xuất khá thành công và đạt được vai quan trọng trong buổi diễn Shinjinkouen (buổi diễn đặc biệt dành cho những diễn viên trẻ triển vọng được tổ chức tại Grand theatre sau những buổi diễn chính) ngay khi mới 20 tuổi, vai Andre trong vở "The Rose of Versailles: Oscar and Andre"
    Năm 1992 cô được chọn vào vai Helen cùng với Shiokaze Kou trong vở "Puck / Memories of You". Tiếp theo đó, cô nhận được nhiều vai quan trọng khác và trở thành một ngôi sao trẻ triển vọng của Takarazuka. Tuy nhiên dù diễn xuất rất tốt nhưng vẻ mặt xinh đẹp (khi hóa trang sẽ gây trở ngại vì thiếu nam tính) và giọng hát chưa nổi trội khiến cô chưa nhận đuộc vai chính nào trong Shinjinkouen cũng như những vai nổi bật trong các vở kịch.
    Thời kì tham gia vào Tsukigumi (Moon Troupe), cô đã tham gia các vở sau:
    1996: The Visitor (Bow Hall), Tomikichi / Christian
    1995: Me and My Girl
    1995: Somewhere in Time, Charles
    1995: Hard-Boiled Egg / Exotica!
    1994-95: Le Mistral
    1994: Kasenshou / The Door to Here / Million Dreams (London Tour)
    1994: The Afterglow of Eire / Takarazuka Ole!
    1993-94: The 10 Cent Silver Coin of Dreams (Bow Hall), Jack
    1993: Kasenshou / The Door to Here / Million Dreams
    1993: Grand Hotel, Doorman
    1993: Manhattan Story
    1992: Puck / Memories of You, Helen (alternate)
    1992: Takaterasu Hi no Miko (Bow), Imperial Prince Toyohito / Take Masanori
    1992: Cafe Carnival / Dreamy Fragrance
    1991: Silver Wolf / Break the Border!
    1991: As If There's a Storm in Your Eyes (Bow Hall), Ryou
    1991: The Rose of Versailles: Oscar
    1990: The Kawagiri Bridge / Love Potion
    1990: Dusk-Colored Half Moon / Paradise Tropicana
    1990: The Rose of Versailles: Fersen (Grand Theater)
    Shinjinkouen:
    1995: Me and My Girl, Sir John
    1995: Hard-Boiled Egg / Exotica!, Nelson
    1994: Gone with the Wind, Charlie
    1993: Million Dreams, Singing Gentleman, Dancing Gentleman A, Pygmalion (child), Singer
    1993: Grand Hotel, Raffaela Ontonio
    1992: Puck / Memories of You, Helen
    1992: Cafe Carnival
    1991: The Rose of Versailles: Oscar, Andre
    1990: The Kawagiri Bridge
    1990: Dusk-Colored Half Moon
    1990: The Rose of Versailles: Fersen (Grand Theater)
    Năm 1996, Saechan chuyển sang đoàn kịch Hoshigumi (Star troupe), tại đây cô đã có nhiều cố gắng và nhận được hai vai chính ở Shinjinkouen trong 2 vở "Who is Bad? / Passion Blue" và "Elisabeth". Điều đặc biệt là Saechan là 1 trong số ít các Top Star (cùng với Amami Yuuki trong Me and my girl) diễn cùng 1 vai chính trong 1 buổi diễn shinjinkouen và trong 1 buổi ở Grandtheatre khi đã là Top star, vai Der Tod trong "Elisabeth". Cô cũng có được 3 vai chính trong các buổi diễn tại Bow Hall, đánh dấu cột mốc trở thành một ngôi sao nổi tiếng. Khoảng thời gian 1999, cô đã vươn lên vị trí thứ 2 chỉ sau Top star Minoru Kou, tuy nhiên như trong 1 cuộc phỏng vấn, cô mong muốn thêm nhiều thử thách và trau dồi thêm khả năng của mình nên đã rời Star Troupe để tham gia vào nhóm Senka, bỏ lỡ cơ hội sớm trở thành một Top Star sau khi Minoru Kou retired. Trong thời gian này vai chính trong vở Epiphany của cô rất được yêu thích, cô đóng vai 2 anh em sinh đôi. Các vở diễn và vai diễn mà cô đã tham gia trong giai đoạn Hoshigumi từ 1996 đến năm 2000:
    2000: Golden Pharaoh / Miracat, Ahames
    2000: Profile of a Saint, Luca (lead role)
    1999-2000: My Love Lies Over the Mountains / Great Century, Burute, Chamuga
    1999: Epiphany, Otaka / Takagorou (lead role)
    1999: West Side Story, Bernardo
    1998: Angels at Dawn -The Sorrow of Bullets- (Bow Hall), Joshua Branton (lead role)
    1998: Christmas Story (Drama City), Angel Toto
    1998: Emperor/Hemingway Revue, Sabina
    1998: Lure of the Icon, Nikita / Pavlov
    1997: Angels at Dawn, Joshua Branton
    1997: The Spirit of the Samurai / Fascination II, Kanou Souzaburou
    1997: Vanished With the Musahino Dew (Bow), Tokugawa Iemochi
    1996-97: Elisabeth, Jura
    1996: Who is Bad? / Passion Blue, Bartholome
    Shinjinkouen:
    1996-97: Elisabeth, Der Tod (lead role)
    1996: Who is Bad? / Passion Blue, Bartholome, Jay (lead role)
    Năm 2000, cô gia nhập vào Senka ( 1 nhóm tập hợp những diễn viên không thuộc các đoàn kịch của Takarazuka, đa phần là những diễn viên lão thành và đã nổi tiếng. Cô tham gia vào các vở kịch của các đoàn kịch theo sự phân công và luôn nhận được các vai quan trọng, khả năng diễn xuất giỏi, vũ đạo tốt và khả năng ca hát được nâng cao khiến cô luôn được đề bạt trong vai trò thứ chính ( thứ 2 hoặc thứ 3) trong các vở nhạc kịch. Nổi bật nhất có thể kể đến vai Oscar trong vở "Rose of Versailles: Fersen and Marie Antoinette" phiên bản 2001 của Soragumi (Cosmos Troupe), cô đã khắc họa rất xuất sắc nhân vật này. các vở trong thời kì này:
    2003: Takarazuka Floral Diary / Senor Don Juan, Sergio
    2002: The Prague Spring / Lucky Star!, Yoshihiro Inamura
    2002: Butterfly Lovers / Southern Cross Revue in China (China), messenger
    2002: Revolt of a Gallant Poet / Southern Cross Revue II (Chunichi), Umewaka
    2001: Rose of Versailles: Fersen and Marie Antoinette, Oscar, Andre
    2001: Revolt of a Gallant Poet / Southern Cross Revue II (Tokyo), Umewaka
    2001: Nostalgia Across the Sea / Millennium Challenger! (Chunichi), Akizuki Kuroudo
    2000: Nostalgia Across the Sea / Millennium Challenger! (Tokyo), Akizuki Kuroudo
    Năm 2003, sau khi tham gia "Takarazuka Floral Diary / Senor Don Juan" của Moon Troupe (Tsukigumi), cô đã gia nhập trở lại đoàn kịch này với vai trò nibante (vai thứ chính thứ 2 ) sau Top Star Shibuki Jun. Trong vở "The Seal of Roses", cô diễn vai ma cà rồng ác độc Mikhail rất thành công và khi Shibuki Jun retired, Saechan đã trở thành Top Star.
    2005: Elisabeth, Der Tod (Death)
    2004: Nettaiyawa
    2004: The Glow of Sunset in Asuka / Takarazuka Splendor II!, Soga no Kuratsukuri
    2004: Javan Dancer, Adinan (top star debut)
    2003-04: The Seal of Roses, Mikhail
    Vai diễn đáng nhớ nhất trong sự nghiệp của cô là Der Tod trong "Elisabeth", cô đã rất rất thành công đến mức Sylvester Levay, 1 trong 2 tác giả của vở nhạc kịch đã hết lời khen ngợi cô. Dù có nhiều phiên bản nhưng có lẽ Der Tod của Saechan là kẻ quyến rũ và độc ác nhất. Năm 2004, trong Takarazuka Sport Festival được tổ chức mỗi 10 năm 1 lần, đoàn Moon Troupe dưới sự "lãnh đạo" (^^) của cô đã giành cúp vô địch, và bản thân cô đã đạt giải MVP (giải thưởng cá nhân quan trọng nhất dành cho người đóng góp nhiều nhất) nhờ vào sự nhiệt thành của mình. Tuy nhiên khoảng thời gian Top star ít ỏi của Saechan đã khiến nhiều người thắc mắc, cô không giải thích về điều này nhưng có nhận định cho rằng với tính cách thích thử thách và khá mạnh mẽ, cô mong muốn tìm thêm những vai diễn mới lạ ngoài Takarazuka, và có lẽ cô muốn quay lại với những vai diễn phụ nữ.
    2005 Giai Đoạn Sau TAKARAZUKA
    Sau đó cô đã retired ( Takarazuka gọi là tốt nghiệp, tức giải nghệ khỏi Takarazuka), và tham gia tiếp tục trong các vở kịch thông thường và đóng 1 vài phim. Cô có nhiều vai chính và các vai quan trọng.
    2011: Piaf_vai Marlene Dietrich
    2011: Annie_vai Grace
    2011: Gabrielle Chanel_vai Adrienne
    2011: Ai to Seishun no Takarazuka -Koi Yori Mo Inochi Yori Mo _ Tachibana Ibuki (Tacchi)
    2010: Kizuna
    2010: 『DIAMOND☆DOGS』 - Blue & Red _khách mời
    2010: ANGRY HOUSEWIVES [2] _Jetta (drummers)
    2009: Musical Review レザネ・フォール ~愛と幻影の巴里
    2009: câu chuyện về Sendai Shiro
    2009: Gabrielle Chanel _ Adrienne
    2009: THE GAME OF LOVE _Gabriel
    2008-2009: "Ai to Seishun no Takarazuka -Koi Yori Mo Inochi Yori Mo-"_Tachibana Ibuki (Tacchi)
    2008: LOVE LETTERS_Mellisa (vai chính)
    2008: ACHE
    2008: Sempo _vai Eva
    2008: The Producers_Ulla (nữ chính)
    2007: "0093 Joou Heika no Kusakari Masao" (Movie)
    2007: Wait until the Dark _ Suzie (nữ chính)
    2007: Onna Nezumi Kohako_ vai Aoi
    2006: Hakujaden ~ White Lovers_ Nữ hoàng của Rắn trắng
    2006: AKURO _ vai Akeshi (nữ chính)
    2006: True Theory ~ Love And Bond ~
    2006: LOVE LETTERS _Mellisa (nữ chính)
    2005: The Dream Family ~ With The Rhythm Of Samba ~
    2005: The Producer_vai Ulla (nữ chính)
    Những quảng cáo đã tham gia:
    Máy ảnh Casio: 2005
    Kem đánh răng Kao pyoura: 2006

Source: Vnexpress, Wikipedia

Ayaki Nao Phim Bộ
Những Phim Lẽ Khác
» Con Gái Ông Thủ Trưởng
» Điệp Vụ Thiên Sứ
» Sơn Hải Kinh: Phục Ma Chính Đạo
» Người Đàn Bà Quyến Rủ
» 7 Ngày Ân Ái
» Anh Hùng Bến Thượng Hải
» Nữ Sát Thủ Gợi Cảm
» Quyết Đấu 5
» Vệ Sĩ Siêu Cấp
» Cậu Bé Bất Tử
» Tứ Đại Danh Bổ
» Rửa Hận
» Chuyện Nhà Sung Túc
» Săn Lùng Kho Báu
» Võ Sỹ Tù Ngục
» Ngộ Không Tào Lao Truyện
» Anh Hùng Hảo Hán
» Đàn Chim Và Con Báo
» Căn Hộ Ma Ám
» Xóm Cào Cào
» Bông Hoa Dại
» Chiến Binh Phương Bắc
» Sứ Giả Tử Thần
» Bất Khả Chiến Bại
» Ranh Giới Trắng Đen